A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ

I. Hóa học và vấn đề lương thực, thực phẩm

1. Vai trò của lương thực, thực phẩm đối với đời sống của con người

– Lương thực thực phẩm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cung cấp năng lượng cho con người sống và hoạt động.

– Ăn không đủ lượng hoặc thiếu chất dinh dưỡng sẽ làm cơ thể hoạt động không hiệu quả, sức khỏe yếu, chậm phát triển trí tuệ, .. đặc biệt là đối với các phụ nữ đang mang thai và trẻ em.

2. Vấn đề lương thực, thực phẩm đang đặt ra cho nhân loại hiện nay

– Dân số thế giới ngày càng tăng nhất là ở những nước đang phát triển dẫn đến nhu cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng tăng lên, vấn đề đặt ra đối với lương thực, thực phẩm là: không những cần tăng về số lượng mà tăng cả chất lượng, chú ý vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.

– Nguyên nhân là do có một số chất có tác dụng bảo vệ thực vật, bảo quản thực phẩm, tăng tính thẩm mỹ cho thực phẩm nhưng lại có tác dụng không tốt đối với con người. Thí dụ một số thuốc kháng sinh, hàn the và một số loại thuốc bảo vệ thực vật có thể gây ngộ độc ngay hoặc được tích lũy trong cơ thể lâu ngày và gây nên nhiều bệnh hiểm nghèo…

3. Hóa học đã góp phần giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm cho nhân loại như thế nào?

– Nghiên cứu và sản xuất các chất hóa học có tác dụng bảo vệ, phát triển thực vật, giúp tăng sản lượng, chất lượng và bảo quản tốt hơn.

– Chế biến thực phẩm nhân tạo hoặc chế biến thực phẩm theo công nghệ hóa học tạo ra sản phẩm có chất lượng cao hơn phù hợp với những nhu cầu khác nhau của con người.

II. Hóa học và vấn đề may mặc

1. Vai trò của may mặc đối với đời sống con người

Cùng với nhu cầu ăn, ở thì may mặc là một trong những nhu cầu thiết yếu của con người giúp nhân loại tồn tại và phát triển.

2. Vấn đề may mặc đang đặt ra cho nhân loại hiện nay

Nếu con người chỉ dựa vào tơ sợi thiên nhiên như bông, đay, gai, … thì không đủ.

3. Hóa học giúp giải quyết vấn đề may mặc của nhân loại như thế nào?

– Hóa học góp phần sản xuất ra tơ, sợi hóa học để thỏa mãn nhu cầu may mặc cho nhân loại.

– Tơ hóa học (gồm tơ nhân tạo và tơ tổng hợp) so với tơ tự nhiên (sợi bông, gai, tơ tằm) có ưu điểm nổi bật: dai, đàn hồi, ít thấm nước, mềm mại, xốp, nhẹ, đẹp và rẻ tiền, ..

– Các loại tơ sợi hóa học được sản xuất bằng phương pháp công nghiệp nên đã đáp ứng được nhu cầu về số lượng, chất lượng và thẫm mỹ.

III. Hóa học và vấn đề sức khỏe con người

1. Dược phẩm

– Nhiều loại bệnh không thể chỉ dùng các loại cây cỏ tự nhiên trực tiếp để chữa trị.

– Hóa học đã góp phần tạo ra những tân dược có nhiều ưu thế: sử . dụng đơn giản, tác dụng trị bệnh nhanh, mạnh, hiệu quả đặc biệt đối với một số bệnh do virut và một số bệnh hiểm nghèo.

2. Chất gây nghiện, chất ma túy và cách phòng chống ma túy

– Ma túy là chất có thể làm thay đổi một hay nhiều chức năng sinh lí, có hại cho sức khỏe con người. Tiêm chích ma túy gây trụy tim mạch, dễ dẫn đến tử vong.

– Vấn đề đang đặt ra hiện nay là càng ngày càng có nhiều người bị nghiện ma túy, đặc biệt là thanh thiếu niên.

– Hóa học đã nghiên cứu làm rõ thành phần hóa học, tác dụng sinh lí của một số chất gây nghiện, ma túy. Trên cơ sở đó giúp tạo ra các biện pháp phòng chống sử dụng chất gây nghiện, ma túy.

Nguồn website giaibai5s.com

B. HƯỚNG DẪN GIẢI VÀ ĐÁP ÁN BÀI TẬP SGK TRANG 266 Câu 1. Chọn C Câu 2. Chọn C Câu 3. Chọn CH

lên men

X

46

Câu 4. . – Sản xuất các loại phân bón hóa học có tác dụng bảo vệ phát triển

thực vật và tăng năng suất như: phân đạm urê), phân lân, phân kali, phân hỗn hợp, phân vi lượng, ..

– Tổng hợp các hóa chất diệt nấm như: etirimol, benonyl, đồng sunfat, … Câu 5.

| Hóa học đã sản xuất các loại tơ: tơ visco, tơ axetat, tơ nilon, tơ capron, … Câu 6. a) Cách 1:

C2H4 + H20_**C2H5OH Cách 2: (C6H1005)n + nH20-_* → nC6H1206. (2)

C6H12O6 lên men + 2C2H5OH + 2CO21 (3) b) Thể tích khí (đktc) crackinh dầu mỏ chứa 60% khí etilen cần thiết là: 100 x 2,3.22,4 x 100 100 –

= 2488888,88 (lit)

  1. Từ phản ứng (2) và (3), ta có sơ đồ hợp thức sau:

(C6H1005)n + 2nC2H5OH (tấn) 162n

2nx46 (tấn) y

2,3 Khối lượng ngũ cốc chứa 65% tinh bột cần thiết là:

8,3 (tấn). 2n x 46 65 ^ 75 Câu 7. a) Phản ứng: CuS + O2 + CuO + SO2

CuO + H2SO4 → CuSO4 + H2O b) Từ hai phản ứng trên, ta có sơ đồ hợp thức sau:

CuS → CuO → CuSO4 | 96 tấn 160 tấn | 15 tấn

a tấn Khối lượng CuSO4 thu được là: > a = 0,01 x 160 x 158080

– = 0,16 (tấn). 96 – 100* Khối lượng CuSO, 5% thu được là: 18 x 100 = 3,2 (tấn).

00

V = 2,3 × 162n, 10

X

X

 

Chương  9. Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường-Bài 48. Hóa học và vấn đề xã hội
Đánh giá bài viết