TỪ LÁY
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Các loại từ láy
a. Những từ láy in đậm (trong Sách giáo khoa) trong các câu có đặc điểm âm thanh gì giống nhau, khác nhau?
– “đăm đăm” giống nhau cả âm lẫn tiếng. – “mếu máo” giống nhau ở phụ âm đầu (m, m). – “liêu xiêu” giống nhau ở phần vần: iêu.
giaibai5s.com
Các từ láy trên đây có đặc điểm láy âm (liêu xiêu), lấy tiếng (đăm đăm) láy phụ âm đầu (mếu máo) và đó cũng là chỗ khác nhau giữa các từ láy.
b. Dựa vào kết quả phân tích trên, phân loại các từ láy ở mục 1: (Các em thực hiện sự phân tích này).
c. Các từ láy trích trong văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê không thể nói được là “bật bật” “thăm thẳm”. Vì đây là những từ láy toàn bộ nhưng có sự biến đổi thanh điệu và phụ âm cuối do sự hoà phối âm thanh, cho nên chỉ có thể nói:
– “Bần bật”.
– “Thăm thẳm” 2. Nghĩa của từ láy
a. Nghĩa của từ láy: “Ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu” được tạo thành do sự mô phỏng âm thanh. b. Các từ láy trong mỗi nhóm sau đây có đặc điểm chung về âm thanh và về nghĩa:
+ “lí nhí, li ti, ti hí”: là những từ láy có khuôn vần i gợi tả những hình dáng nhỏ bé.
+ “nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh”: đây là nhóm từ láy bộ phận có tiếng gốc đứng sau, tiếng đứng trước lặp lại phụ âm đầu của tiếng gốc.
ánh nghĩa của từ láy với nghĩa của tiếng gốc sẽ thấy được nghĩa của các từ láy thuộc nhóm này là biểu thị một trạng thái vận động: khi nhô lên, khi hạ xuống, khi chồng khi xẹp, khi nổi khi chìm.
c. So sánh nghĩa của từ láy “mềm mại”, “đo đỏ” với nghĩa của các tiếng làm cơ sở cho chúng:
– “Mềm mại” là từ láy mang sắc thái biểu cảm. Mềm gợi cảm giác dễ chịu, nhẹ nhàng, uyển chuyển. Có thể nói:
+ Bàn tay mềm mại: (bàn tay gợi cảm giác dễ chịu)
+ Nét chữ mềm mại: (nét chữ uốn lượn đẹp mắt) + Dáng điệu mềm mại: (hình dáng có nét duyên dáng, uyển chuyển).
– “Đo đỏ” từ láy có nghĩa giảm nhẹ mức độ của màu đỏ. Như vậy các từ “mềm mại”, “đo đỏ” thực chất là những từ cấu tạo theo lối lặp lại tiếng gốc. Nhưng để cho dễ nói, xuôi tại nên có sự biến đổi về âm cuối và thanh điệu. Ví dụ thêm những cặp từ tương ứng:
– Tím tím – tim tím – Nhạt nhạt – nhàn nhạt.
II. LUYỆN TẬP 1. Các từ láy trong đoạn đầu bài Cuộc chia tay của những con búp bê
– Bần bật, thăm thẳm, nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, nhảy nhót, chiêm. chiếp.
– Điền các từ láy vào bảng phân loại:
giaibai5s.com
Từ láy toàn bộ Bần bật, thăm thẳm Từ láy bộ phận Nức nở, tức tưởi, lặng lẽ, rực rỡ, nhảy nhót, chiếm chiếp
(Các em tìm tiếp từ láy còn ở đoạn văn và điền vào bảng phân loại). 2. Điền các từ láy vào trước hoặc sau các tiếng gốc để tạo từ láy.
– lo ló, nho nhỏ, nhức nhối, khang khác, thâm thấp, chênh chếch, canh ách. 3. Chọn từ thích hợp điền vào câu:
– Bà mẹ nhẹ nhàng khuyên bảo con. – Làm xong công việc, nó thở phào nhẹ nhõm như trút được gánh nặng. – Mọi người đều căm phẫn hành động xấu xa của tên phản bội. – Bức tranh nó vẽ nguệch ngoạc xấu xí. – Chiếc lọ rơi xuống đất vỡ tan tành.
– Giặc đến, dân làng tan tác mỗi người mỗi ngả. 4. Đặt câu với mỗi từ ngữ nhỏ nhắn, nhỏ nhặt, nhỏ nhen, nhỏ nhoi.
– Nhỏ (khối lượng ít) “Nó nói nhỏ quá” – Nhỏ nhắn (nhỏ vừa phải, hàm ý khen) “Cô Hà người nhỏ nhắn dễ thương” – Nhỏ nhặt (nhỏ quá, ngụ ý xem thường) “Bà ấy thật là nhỏ nhặt đáng ghét”. – Nhỏ nhoi: (quá nhỏ, hàm ý tội nghiệp) “Em tôi nhỏ nhoi quá” – Nhỏ nhen: (hẹp hòi, hay chú ý đến các việc vụn vặt)
“Tôi chưa kịp chào, nó đã trách, thật là nhỏ nhen! 5. Các tiếng: máu mủ, mặt mũi, tóc tai, râu ria, khuôn khổ, ngọn ngành, tươi tốt, nấu nướng, ngu ngốc, học hỏi, mệt mỏi, nảy nở đều là từ ghép. 6. Các tiếng “chiến” (trong chùa chiền) “né” (trong no nê). “rớt” (trong rơi rớt) “hành” (trong học hành) có nghĩa như sau:
– chiền: cửa chiền, tiếng cổ của chùa. – nê: cây có họ với na, giống quả na – rớt: cách gọi khác của từ rơi (rơi giọt nước – rớt giọt nước)
– hành: nghĩa đi đôi với học. Các từ trên đây là từ ghép.
Bài 3: Từ láy – Giải bài tập ngữ văn lớp 7
2.6 (51.27%) 55 votes