I.  MỘT SỐ NỘI DUNG CẦN LƯU Ý

1. Câu hỏi chuẩn bị bài

Vấn đề 1. Quan sát hình 29.1 trang 82 SGK và trả lời các câu hỏi sau:
– Điểm khác nhau giữa bộ NST của bệnh nhân Đao và bộ NST của người bình thường?

TRẢ LỜI 

Bệnh nhân Đao có bộ NST thừa 1 chiếc ở cặp NST số 21. Bộ NST của người bị bệnh Đao gồm 47 NST. 

– Em có thể nhận biết bệnh nhân Đao qua những đặc điểm nào bên ngoài?

TRẢ LỜI 

Bệnh nhân Đao có các biểu hiện qua hình thái bên ngoài: bé, lùn, cổ rụt, má phệ, miệng hơi há, lưỡi hơi thè ra, mắt hơi sâu và một mí, khoảng cách giữa hai mắt xa nhau, ngón tay ngắn.

Vấn đề 2. Quan sát hình 29.2 trang 83 SGK và trả lời các câu hỏi sau: – Điểm khác nhau giữa bộ NST của bệnh nhân Tơcnơ và bộ NST của người bình thường?

TRẢ LỜI 

Bệnh nhân Tớcnơ chỉ có 1 chiếc NST giới tính X. Bộ NST của người bị Tớcnơ gồm 45 NST. 

– Em có thể nhận biết bệnh nhân Trong qua những đặc điểm nào bên ngoài?

TRẢ LỜI 

Bệnh nhân Trang có bề ngoài nữ lùn, cổ ngắn, tuyến vú không phát triển.

2. Ghi nhớ

Các đột biến NST và đột biến gen gây ra các bệnh di truyền nguy hiểm và các dị tật bẩm sinh ở người. Người ta có thể nhận biết các bệnh nhân Đao, Tơcnơ qua hình thái. Các dị tật bẩm sinh như: mất sọ não, khe hở môi – hàm, bàn tay và bàn chân bị dị dạng cũng khá phổ biến ở người. Các bệnh di truyền và dị tật bẩm sinh ở người do ảnh hưởng của các tác nhân vật lí và hóa học trong tự nhiên, do ô nhiễm môi trường hoặc do rối loạn trao đổi chất nội bào.

II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 

Câu 1. Có thể nhận biết bệnh nhân Đao và bệnh nhân Trong qua các đặc điểm hình thái nào? 

Hướng dẫn trả lời: 

Bệnh nhân Đao có các biểu hiện qua hình thái bên ngoài: bé, lùn, cổ rụt, má phệ, miệng hơi há, lưỡi hơi thè ra, mắt hơi sâu và một mí, khoảng cách giữa hai mắt xa nhau, ngón tay ngắn.

Bệnh nhân Trang có bề ngoài nữ lùn, cổ ngắn, tuyến vú không phát triển.

Câu 2. Nêu các đặc điểm di truyền của bệnh bạch tạng, bệnh câm điếc bẩm sinh và tật 6 ngón tay ở người. Hướng dẫn trả lời:

Bệnh bạch tạng và câm điếc bẩm sinh đều là bệnh di truyền do đột biến gen gây ra. Tật 6 ngón tay bẩn, sinh ở người có thể do đột biển NST gây ra. 

Câu 3. Nêu các nguyên nhân phát sinh các tật, bệnh di truyền ở người và một số biện pháp hạn chế phát sinh các tật, bệnh đó. 

Hướng dẫn trả lời: 

Nguyên nhân phát sinh các tật, bệnh di truyền ở người:

– Do tác nhân lí hóa trong tự nhiên gây ra. – Do rối loạn quá trình trao đổi chất nội bào.

– Ô nhiễm môi trường (do sử dụng nhiều thuốc trừ sâu, diệt cỏ, một số chất độc hóa học rải trong chiến tranh). 

Biện pháp hạn chế phát sinh tật, bệnh di truyền:

– Hạn chế sự gia tăng hoặc ngăn ngừa các hoạt động gây ô nhiễm môi trường.

– Sử dụng hợp lí và có biện pháp đề phòng khi sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ và một số chất độc có hại khác.

– Khi đã mắc một số tật, bệnh di truyền nguy hiểm thì không nên kết hôn, nếu kết hôn thì không nên sinh con. Đặc biệt trường hợp gia đình chồng đã có người mang tật, bệnh di truyền, người phụ nữ lại mang tật, bệnh di truyền đó thì không nên sinh con.

Bài 29. Bệnh và tật di truyền ở người.
Đánh giá bài viết