THÊM TRẠNG NGỮ CHO C U
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
Đặc điểm của trạng ngữ
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, làm nhiệm vụ bổ sung các thông tin về nơi chốn, thời gian, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức, điều kiện… cho sự việc được nói đến trong câu.
Trong một câu, có thể có nhiều trạng ngữ.
Trạng ngữ trong các đoạn trích trên Sách giáo khoa. 1. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời: Trạng ngữ bổ sung cho câu: người dân
cày Việt Nam dựng nhà, đóng cửa, vỡ ruộng, khai mương. Có thể thay đổi vị trí trạng ngữ trong câu mà không thay đổi ý nghĩa, ví dụ:
– Người dân cày Việt Nam… dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời (xác định địa điểm, thời gian).
– Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp. Trạng ngữ bổ sung cho: Tre ăn ở với người… Có thể chuyển trạng ngữ lên vị trí đầu câu. | Đời đời, kiếp kiếp, tre ăn ở với người 2. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
Có thể chuyển vị trí trạng ngữ lên đầu câu: – Từ nghìn đời nay, cối xay tre nặng nề quay, xay nắm thóc.
giaibai5s.com
II. LUYỆN TẬP 1. Trong bốn câu đã cho trên Sách giáo khoa, câu b có cụm từ mùa
xuân là trạng ngữ a. Mùa xuân: Làm chủ ngữ đầu câu, làm vị ngữ giữa câu. b. Mùa xuân: Làm trạng ngữ cho câu.
c. Mùa xuân: Câu đặc biệt. 2. Tìm trạng ngữ trong các đoạn trích
a. Cơn gió mùa hạ… như báo trước mùa về của thứ quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy khi đi qua những cánh đồng xanh mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm mát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất phương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống nặng vì cái chất quý trong sạch của trời.
Các trạng ngữ trong câu trên là các trạng ngữ chỉ nơi chốn và cách thức.
b. Chúng ta có thể khẳng định rằng: Cấu tạo của tiếng Việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng cứ khá rõ về sức sống của nó.
Trạng ngữ trong câu trên là trạng ngữ chỉ mục đích. 3. Kể thêm một số trạng ngữ
– “Từ bốn mươi năm nay, thầy vẫn ngồi ở chỗ ấy, với khoảng sân trước mặt và lớp học y nguyên không thay đổi”.
Trạng ngữ trên chỉ thời gian. – Bà ơi, cũng vì bà Vì tiếng gà cục tác.
Ổ trứng hồng tuổi thơ. Trạng ngữ trên chỉ nguyên nhân. – Chốn Hàm Dương: chàng còn ngoảnh lại | Bến Tiêu Tương: thiếp hãy trông sang. Trạng ngữ trên chỉ nơi chốn.
Bài 21: Thêm trạng ngữ cho câu – Giải bài tập ngữ văn lớp 7
2.1 (41.76%) 34 votes