Diện tích : 17,1 triệu km2

Dân số :    143 triệu người (năm 2005)

Thủ đô :    Mát-xcơ-va

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT ĐƯỢC

– Biết vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ LB Nga.

– Trình bày được đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và phân tích được thuận lợi, khó khăn của chúng đối với sự phát triển kinh tế.

– Phân tích được các đặc điểm dân cư và ảnh hưởng của chúng tới kinh tế.

– Trình bày và giải thích được tình hình kinh tế của LB Nga: vai trò của LB Nga đối với Liên Xô trước đây, những khó khăn và những thành quả của sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường; một số ngành kinh tế chủ chốt và sự phân hóa lãnh thổ kinh tế LB Nga.

– Hiểu quan hệ đa dạng giữa LB Nga và Việt Nam.

– So sánh được đặc trưng một số vùng kinh tế tập trung của LB Nga; vùng Trung ương, vùng Trung tâm đất đen, vùng U-ran, vùng Viễn Đông.

– Ghi nhớ một số địa danh (dãy U-ran, vùng Xi-bia, sông Vôn-ga, hồ Bai-can, thủ đô Mát-xcơ-va, TP. Xanh Pê-téc-bua).

– Sử dụng bản đồ để nhận biết và phân tích đặc điểm tự nhiên, phân bố dân cư, một số ngành và vùng kinh tế của LB Nga.

– Phân tích số liệu, tư liệu về biến động dân cư, về tình hình phát triển kinh tế của LB Nga.

II. KIẾN THỨC CƠ BẢN

TIẾT 1. TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI

1. Vị trí địa lí và lãnh thổ

– Diện tích lớn nhất thế giới, nằm ở cả hai châu lục Á, Âu.

– Đường biên giới dài xấp xỉ chiều dài Xích đạo. Đất nước trải dài trên 11 múi giờ, giáp 14 nước.

– Đường bờ biển dài. Phía bắc giáp Bắc Băng Dương, phía đông giáp Thái Bình Dương, phía tây và tây nam giáp biển Ban-tích, Biển Đen, biển Ca-xpi.

2. Điều kiện tự nhiên

– Địa hình cao về phía đông, thấp về phía tây. Dòng sông Ê-nit-xây chia LB Nga thành hai phần rõ rệt:

+ Phần phía Tây: đại bộ phận là đồng bằng đồng bằng Đông Âu và Tây Xi-bia) và vùng trũng. Đồng bằng Đông Âu tương đối cao, xen nhiều đồi thấp, đất màu mỡ, là nơi trồng cây lương thực, thực phẩm và chăn nuôi chính. Đồng bằng Tây Xi-bia chủ yếu là đầm lầy, nông nghiệp chỉ tiến hành được ở dải đất miền Nam. Đồng bằng này tập trung nhiều khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ và khí tự nhiên. Dải núi U-ran giàu khoáng sản (than, dầu, quặng sắt, kim loại màu..).

+ Phần phía đông: phần lớn là núi và cao nguyên; có nguồn khoáng | sản (than đá, dầu mỏ, kim cương, vàng, sắt, kẽm, thiếc, vonfram), lâm sản và trữ năng thuỷ điện lớn.. .

– Nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng và phong phú.

– Diện tích rừng đứng đầu thế giới (886 triệu ha), chủ yếu là rừng lá kim.

– Nhiều sông lớn, có giá trị về nhiều mặt (tưới nước, thuỷ điện,…). Nhiều hồ tự nhiên và nhân tạo, Bai-can là hồ nước ngọt sâu nhất thế giới.

– Hơn 80% lãnh thổ nằm ở vành đai khí hậu ôn đới, phần phía tây có khí hậu ôn hoà hơn phía đông, phía bắc có khí hậu cực lạnh giá, chỉ có 4% diện tích lãnh thổ (ở phía nam) có khí hậu cận nhiệt.

– Khó khăn: Địa hình núi và cao nguyên chiếm diện tích lớn, nhiều vùng rộng lớn có khí hậu băng giá hoặc khô hạn, tài nguyên phong phú nhưng phân bố chủ yếu ở vùng núi hoặc vùng lạnh giá.

3. Dân cư và xã hội

3.1. Dân cư

– Đông dân, đứng thứ 8 trên thế giới.

– Dân số giảm (do tỉ lệ gia tăng tự nhiên âm và có nhiều người Nga di cư sang nước ngoài).

– Nhiều dân tộc (hơn 100 dân tộc), 80% dân số là người Nga.

– Mật độ dân số trung bình là 8,4 người/km” (năm 2005). Trên 70% dân số sống ở thành phố, chủ yếu là các thành phố nhỏ, trung bình và các thành phố vệ tinh.

3.2. Xã hội

– Có nhiều tiềm lực văn hoá và khoa học lớn với nhiều công trình kiến trúc, tác phẩm văn học, nghệ thuật, nhiều công trình khoa học có giá trị cao, nhiều nhà bác học nổi tiếng thế giới, nhiều văn hào lớn, nhiều nhà soạn nhạc vĩ đại…

– Có nhiều trường đại học danh tiếng.

– Là nước đầu tiên trên thế giới đưa con người lên vũ trụ.

– Đứng hàng đầu thế giới về các ngành khoa học cơ bản.

– Người dân có trình độ học vấn khá cao, tỉ lệ biết chữ 99%.

TIẾT 2. KINH TẾ

1. Quá trình phát triển kinh tế

1.1. LB Nga đã từng là trụ cột của Liên bang Xô viết

– Liên bang Xô-viết được thành lập sau thành công của Cách mạng tháng Mười Nga.

– LB Nga là một thành viên và đóng vai trò chính trong việc tạo dựng Liên Xô trở thành cường quốc (tốc độ tăng trưởng kinhh tế cao, nhiều ngành công nghiệp vươn lên vị trí hàng đầu thế giới, giá trị sản lượng công nghiệp chiếm 20% giá trị của thế giới).

1.2. Thời kì đầy khó khăn, biến động (thập niên 90 của thế kỉ XX)

– Cuối những năm 80 của thế kỉ XX, nền kinh tế bộc lộ nhiều yếu kém do cơ chế kinh tế cũ tạo ra. Một số nước cộng hoà thành viên của Liên Xô tách ra thành các quốc gia độc lập.

– Cuối năm 1991, hình thành “Cộng đồng các quốc gia độc lập – SNG”, trong đó LB Nga là nước lớn nhất. Từ đó, LB Nga cũng như các nước cộng hoà khác bước vào thời kì đầy khó khăn, biến động, tốc độ tăng trưởng GDP âm; vị trí, vai trò của LB Nga trên trường quốc tế giảm. Những năm tiếp theo của thập niên 90 thế kỉ XX, LB Nga lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội.

1.3. Nền kinh tế đang khôi phục lại vị trí cường quốc

a) Chiến lược kinh tế mới (thực hiện từ giữa năm 2000): Đưa nền kinh tế từng bước thoát khỏi khủng hoảng; tiếp tục xây dựng nền kinh tế thị trường; tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 5%; ổn định đồng rúp, nâng cao đời sống nhân dân; mở rộng ngoại giao, coi trọng châu Á; đảm bảo toàn vẹn lãnh thổ và quyền lợi các dân tộc ở Nga; lãnh thổ hành chính chia thành 7 vùng liên bang ; khôi phục lại vị trí cường quốc.

b) Những thành tựu đạt được sau năm 2000 – Vượt qua khủng hoảng, đang trong thế ổn định và đi lên.

– Sản lượng các ngành kinh tế tăng, dự trữ ngoại tệ đứng thứ tư thế giới (năm 2005).

– Đã thanh toán xong các khoản nợ nước ngoài từ thời Xô viết.

– Tăng trưởng cao, giá trị xuất siêu ngày càng tăng, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.

– Vị thế của LB Nga ngày càng nâng cao trên trường quốc tế.

– Hiện nay, LB Nga nằm trong nhóm nước có nền công nghiệp hàng đầu thế giới (G8).

– Khó khăn: sự phân hoá giàu nghèo, nạn chảy máu chất xám…

2. Các ngành kinh tế

2.1. Công nghiệp

+ Cơ cấu đa dạng, có cả ngành truyền thống và hiện đại.

– Công nghiệp khai thác dầu khí là ngành mũi nhọn. Nga đứng đầu thế giới về sản lượng dầu mỏ và khí tự nhiên (năm 2006). Khai thác dầu tập trung ở Tây Xi-bia, Đông Xi-bia, U-ran, biển Ca-xpi.

– Các ngành công nghiệp truyền thống nổi tiếng: năng lượng, luyện kim đen, luyện kim màu (bô-xit, ni-ken, đồng, chì), khai thác vàng và kim  cương, khai thác gỗ và sản xuất giấy, bột xen-lu-lô, sản xuất thiết bị tàu biển, thiết bị mỏ. Các trung tâm công nghiệp phần lớn tập trung ở đồng bằng Đông Âu, Tây Xi-bia, U-ran và dọc các đường giao thông quan trọng.

– Các ngành công nghiệp hiện đại: điện tử – tin học, hàng không, công nghiệp vũ trụ, nguyên tử, công nghiệp quốc phòng.

2.2. Nông nghiệp

+ Quỹ đất lớn (200 triệu ha), có khả năng trồng nhiều loại cây và phát triển chăn nuôi.

+ Sản xuất lương thực đạt 78,2 triệu tấn và xuất khẩu trên 10 triệu tấn (năm 2005), tập trung chủ yếu ở đồng bằng Đông Âu và miền Nam của đồng bằng Tây Xi-bia.

+ Cây trồng khác: cây công nghiệp, cây ăn quả, rau.

2.3. Dịch vụ

– Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông tương đối phát triển với đủ loại hình.

– Kim ngạch ngoại thương liên tục tăng, Nga là nước xuất siêu. Xuất khẩu chủ yếu : nguyên liệu, năng lượng (chiếm hơn 60% giá trị xuất khẩu).

– Các ngành dịch vụ phát triển mạnh, hai trung tâm lớn nhất: Mát-xcơ-va và Xanh Pê-téc-bua. 

3. Một số vùng kinh tế quan trọng

– Vùng Trung ương: lâu đời, phát triển nhanh, tập trung nhiều ngành công nghiệp, có sản lượng lương thực, thực phẩm lớn. Trung tâm kinh tế, chính trị, khoa học, du lịch: Mát-xcơ-va.

– Vùng Trung tâm đất đen: có dải đất đen phì nhiêu, thuận lợi phát triển nông nghiệp. Các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp phát triển mạnh.

– Vùng U-ran: giàu tài nguyên. Công nghiệp phát triển (khai thác kim loại màu, luyện kim, cơ khí, hoá chất, chế biến gỗ, khai thác và chế biến dầu, khí tự nhiên).

– Vùng Viễn Đông: giàu tài nguyên, phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản, khai thác gỗ, đóng tàu, cơ khí, đánh bắt và chế biến hải sản.

4. Quan hệ Nga – Việt trong bối cảnh quốc tế mới

– Quan hệ truyền thống.

– Hợp tác hiện nay diễn ra trên nhiều mặt, toàn diện: kinh tế, đầu tư, khoa học, giáo dục đào tạo, các ngành công nghệ cao, năng lượng, nguyên tử, du lịch…

III. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI

TIẾT 1. TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI

1. Quan sát hình 8.1, hãy cho biết LB Nga giáp với những quốc gia và đại dương nào?

– LB Nga giáp với 14 nước: Na Uy, Phần Lan, Ba Lan, Mông Cổ, Triều Tiên, Trung Quốc, E-xtô-ni-a, Lat-vi-a, Lit-va, Bê-lô-rut-xi-a, Ucrai-na, A-déc-bai-gian, Ca-dắc-xtan, Gru-di-a.

– LB Nga giáp 2 đại dương: Bắc Băng Dương, Thái Bình Dương.

2. Tài nguyên khoáng sản của LB Nga thuận lợi để phát triển những ngành công nghiệp nào?

– Khai khoáng, lọc dầu, hóa chất, luyện kim, sản xuất phân bón.

3. Dựa vào bảng 8.2 và hình 8.3, hãy nhận xét sự thay đổi dân số của LB Nga và nêu hệ quả của sự thay đổi đó.

– Dân số sụt giảm, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên âm.

– Thiếu lực lượng lao động (kể cả nguồn lao động bổ sung).

4. Dựa vào hình 8.4, hãy cho biết sự phân bố dân cư của LB Nga. Sự phân bố đó có thuận lợi và khó khăn gì đối với việc phát triển kinh tế?

– Tập trung chủ yếu ở phần phía tây và phía nam, đặc biệt ở phía nam đồng bằng Đông Âu, tại các thành phố.

– Thuận lợi: Nguồn lao động dồi dào tập trung ở các thành phố, ở các vùng phía nam đồng bằng Đông Âu.

– Khó khăn: Nơi giàu tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên khoáng sản, thiếu lao động khai thác.

TIẾT 2. KINH TẾ

1. Dựa vào hình 8.6, hãy nhận xét tốc độ tăng trưởng GDP của LB Nga. Nêu những nguyên nhân của sự tăng trưởng đó.

– Tốc độ tăng trưởng:

+ Đầu thập niên 90 và những năm tiếp theo: tốc độ tăng GDP âm.

+ Từ năm 1999 đến nay: tốc độ tăng GDP cao, liên tục và tương đối đều.

– Nguyên nhân:

+ Thực hiện chiến lược kinh tế mới; đưa nền kinh tế từng bước thoát khỏi khủng hoảng, tiếp tục xây dựng nền kinh tế thị trường, mở rộng ngoại giao, coi trọng châu Á, nâng cao đời sống nhân dân, khôi phục lại vị trí cường quốc…

+ Thực hiện nhiều chính sách và biện pháp đúng đắn.

IV. GỢI Ý THỰC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CUỐI BÀI

TIẾT 1. TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI

1. Phân tích những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển kinh tế của LB Nga.

– Địa hình cao về phía đông, thấp về phía tây. Dòng sông Ê-nit-xây chia LB Nga thành hai phần rõ rệt:

+ Phần phía Tây: đại bộ phận là đồng bằng (đồng bằng Đông Âu và Tây Xi-bia) và vùng trũng. Đồng bằng Đông Âu tương đối cao, xen nhiều đồi thấp, đất màu mỡ, là nơi trồng cây lương thực, thực phẩm và chăn nuôi chính. Đồng bằng Tây Xi-bia chủ yếu là đầm lầy, nông nghiệp chỉ tiến hành được ở dải đất miền Nam. Đồng bằng này tập trung nhiều khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ và khí tự nhiên. Dải núi U-ran giàu khoáng sản (than, dầu, quặng sắt, kim loại màu..).

+ Phần phía đông: phần lớn là núi và cao nguyên; có nguồn khoáng sản (than đá, dầu mỏ, kim cương, vàng, sắt, kẽm, thiếc, vonfram), lâm sản và trữ năng thuỷ điện lớn.

– Nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng và phong phú.

– Diện tích rừng đứng đầu thế giới (886 triệu ha), chủ yếu là rừng lá kim.

– Nhiều sông lớn, có giá trị về nhiều mặt (tưới nước, thuỷ điện,…). Nhiều hồ tự nhiên và nhân tạo, Bai-can là hồ nước ngọt sâu nhất thế giới.

– Hơn 80% lãnh thổ nằm ở vành đai khí hậu ôn đới, phần phía tây có khí hậu ôn hoà hơn phía đông, phía bắc có khí hậu cực lạnh giá, chỉ có 4% diện tích lãnh thổ (ở phía nam) có khí hậu cận nhiệt

– Khó khăn : Địa hình núi và cao nguyên chiếm diện tích lớn, nhiều vùng rộng lớn có khí hậu băng giá hoặc khô hạn, tài nguyên phong phú nhưng phân bố chủ yếu ở vùng núi hoặc vùng lạnh giá.

2. Đặc điểm dân cư của LB Nga có những thuận lợi và khó khăn gì cho việc phát triển kinh tế?

– Thuận lợi: đông dân, đứng thứ 8 trên thế giới, có nguồn lao động dồi dào.

– Dân số giảm (do tỉ lệ gia tăng tự nhiên âm và có nhiều người Nga di cư sang nước ngoài), nguy cơ suy giảm lực lượng lao động.

– Nhiều dân tộc (hơn 100 dân tộc), 80% dân số là người Nga, đa dạng trong sản phẩm kinh tế.

– Mật độ dân số trung bình là 8,4 người/km” (năm 2005). Trên 70% dân số sống ở thành phố, chủ yếu là các thành phố nhỏ, trung bình và các thành phố vệ tinh, thuận lợi cho phát triển công nghiệp và dịch vụ.

3. Hãy nêu một số tác phẩm văn học, nghệ thuật, những nhà bác học nổi tiếng của LB Nga.

– Một số tác phẩm văn học nghệ thuật nổi tiếng: Sông Đông êm đềm, Chiến tranh và hòa bình, Thép đã tôi thế đấy, Mùa thu vàng (tranh), Người đàn bà xa lạ (tranh),…

– Những nhà bác học nổi tiếng: Lô-mô-nô-xốp, Men-đê-lê-ép, Xéc gây Kô-rô-lôp (nhà khoa học vũ trụ),…

TIẾT 2. KINH TẾ

1. Trình bày vai trò của LB Nga trong Liên bang Xô viết trước đây và những thành tựu mà LB Nga đạt được sau năm 2000.

– Vai trò của LB Nga trong Liên bang Xô viết (Liên Xô): LB Nga là một thành viên và đóng vai trò chính trong việc tạo dựng Liên Xô trở thành cường quốc. Nhiều sản phẩm công, nông nghiệp chủ yếu của LB Nga có tỉ trọng lớn trong Liên Xô cuối thập niên 80 thế kỉ XX: than đá (56,7%), dầu mỏ (87,2%), khí tự nhiên (83,1%), điện (65,7%), thép (60,0%); gỗ, giấy và xenlulô (90,0%), lương thực (51,4%).

– Những thành tựu của LB Nga sau năm 2000:

+ Vượt qua khủng hoảng, đang dần ổn định và đi lên.

+ Sản lượng các ngành kinh tế tăng, dự trữ ngoại tệ lớn thứ tư thế giới (năm 2005), đã thanh toán xong các khoản nợ nước ngoài từ thời kì Xô viết, giá trị xuất siêu ngày càng tăng, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện.

+ Vị thế của LB Nga ngày càng nâng cao trên trường quốc tế. Hiện nay, LB Nga nằm trong nhóm nước có nền công nghiệp hàng đầu thế giới (G8).

2. Dựa vào bảng số liệu (SGK), hãy vẽ biểu đồ hình cột thể hiện sản lượng lương thực của LB Nga qua các năm. Rút ra nhận xét.

Gợi ý:

– Vẽ biểu đồ hình cột. Trục tung thể hiện sản lượng lương thực (đơn vị: triệu tấn), trục hoành thể hiện năm (lưu ý chia đúng khoảng cách các năm).

– Nhận xét: Từ năm 1995 đến 1998, sản lượng giảm. Từ năm 1999 đến 2002, sản lượng tăng nhanh, liên tục. Năm 2005, sản lượng có giảm.

3. Nêu tên những ngành công nghiệp mà LB Nga đã hợp tác với Việt Nam (trước đây và hiện nay): chủ yếu là thủy điện, dầu khí.

V. CÂU HỎI TỰ HỌC

TIẾT 1. TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI

1. Điểm nào sau đây không đúng với đồng bằng Đông Âu thuộc Nga?

A. Nông nghiệp chỉ tiến hành được ở dải đất phía Nam.

B. Địa hình tương đối cao xen nhiều đồi thấp.

C. Đất đai màu mỡ.

D. Nơi tập trung dân cư, các thành phố, các trung tâm công nghiệp.

2. Loại khoáng sản của Nga có trữ lượng lớn đứng đầu thế giới là:

A. Dầu mỏ.                                 B. Than đá.

C. Quặng ka li.                           D. B + C đúng.

3. Điểm nào sau đây thể hiện khó khăn của tự nhiên Nga đối với phát triển kinh tế?

A. Phần lớn lãnh thổ nằm ở vành đai khí hậu ôn đới.

B. Diện tích rừng rộng lớn.

C. Tài nguyên tập trung nhiều ở vùng núi.

D. Sông ngòi nhiều với trữ năng thuỷ điện lớn.

4. Nơi nào ở Nga có trữ lượng quặng sắt lớn nhất thế giới?

A. Viễn Đông.                                       B. Xi-bia.

C. U-ran.                                              D. Cuôc-xcơ.

5. Điểm nào sau đây không đúng với dân cư Nga?

A. Đông dân.

B. Tỉ lệ gia tăng âm.

C. Dân sống tập trung vào các thành phố lớn.

D. Có nhiều dân tộc.

6. Điểm nào sau đây không đúng với dân cư – xã hội Nga?

A. Có 100 dân tộc.

B. 70% dân số sống ở thành phố.

C. Mật độ dân số cao.

D. Nhiều người di cư ra nước ngoài.

TIẾT 2. KINH TẾ

1. Ngành chiếm tỉ trọng lớn nhất của Liên bang Nga so với Liên Xô cuối thập kỉ 80 thế kỉ XX là:

A. Sản xuất khí đốt.                               B. Dầu mỏ.

C. Điện.                                                 D. Sản xuất giấy và xenlulô.

2. Cuối năm 1991 trở đi, sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga bước vào thời kì không có:

A. Tốc độ tăng trưởng kinh tế âm.

B. Tình hình chính trị, xã hội tương đối ổn định

C. Hàng tiêu dùng thiếu trầm trọng.

D. Sản lượng các ngành giảm.

3. Từ sau năm 2000, nền kinh tế Nga đã vượt qua khủng hoảng, trong thế ổn định và đang đi lên, nhờ vào:

A. Những quyết sách năng động, tích cực của Chính phủ.

B. Những bước đi chiến lược đúng đắn.

C. Phá bỏ cơ chế kinh tế cũ.

D. Câu A + B đúng.

4. Đặc điểm nào sau đây không đúng với công nghiệp Nga?

A. Là ngành xương sống của nền kinh tế.

B. Nhiều ngành chiếm giữ vị trí cao trên thế giới.

C. Công nghiệp nặng chiếm tỉ lệ cao trong công nghiệp.

d. Cơ cấu đa dạng, có cả ngành truyền thống và hiện đại.

5. Điểm nào sau đây không đúng với kinh tế Nga?

A. Kinh tế đối ngoại là ngành khá quan trọng.

B. Các ngành dịch vụ đang phát triển mạnh.

C. Sản lượng nông nghiệp đứng hàng đầu thế giới.

D. Công nghiệp khai thác dầu khí là ngành mũi nhọn.

TIẾT 3. THỰC HÀNH
TÌM HIỂU SỰ THAY ĐỔI GDP
VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP CỦA LIÊN BANG NGA

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT ĐƯỢC

– Kiến thức : Hiểu được sự thay đổi của nền kinh tế LB Nga từ sau năm 2000 và sự phân bố nông nghiệp LB Nga.

– Kĩ năng : Rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ, đọc bản đồ (nêu và giải thích sự phân bố).

II. GỢI Ý NỘI DUNG THỰC HÀNH

1. Tìm hiểu sự thay đổi GDP của Liên bang Nga

– Vẽ biểu đồ đường thể hiện sự thay đổi GDP của LB Nga từ năm 1990 đến 2004.

– Nhận xét

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) của LB.Nga trong thời gian từ 1990 – 2004 tăng trưởng không ổn định:

+ Thời kì 1990 – 2000, GDP giảm sút mạnh từ 967,3 tỉ USD xuống còn 259,7 tỉ USD. Nguyên nhân do phải cơ cấu lại các ngành và lãnh thổ sản xuất.

+ Thời kì 2000 – 2004, GDP tăng trở lại từ 259,7 tỉ USD lên đến 582,4 tỉ USD (đạt gần 60,2 % giá trị năm 1990). Tình trạng khôi phục này nhờ LB.Nga đã có nhiều biện pháp đổi mới về kĩ thuật và phương thức tổ chức sản xuất.

2. Tìm hiểu sự phân bố nông nghiệp Liên bang Nga

ĐÁP ÁN CÂU TRẮC NGHIỆM

Tiết 1. Tự nhiên, dân cư và xã hội

Câu 1A, Câu 2D, Câu 3C, Câu 4D, Câu 5C, Câu 60.

Tiết 2. Kinh tế

Câu 1D, Câu 2B, Câu 3D, Câu 4B, Câu 5C.

Nguồn website giaibai5s.com

B. Địa lí khu vực và quốc gia-Bài 8. Liên bang Nga
Đánh giá bài viết