I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT ĐƯỢC

– Biết được tiềm năng phát triển kinh tế của các nước ở châu Phi, Mĩ Latinh; khu vực Trung Á và Tây Nam Á.

– Trình bày được một số vấn đề cần giải quyết để phát triển kinh tế – xã hội của các quốc gia ở châu Phi, Mĩ Latinh ; khu vực Trung Á và Tây Nam Á.

– Ghi nhớ một số địa danh.

– Sử dụng bản đồ thế giới để phân tích ý nghĩa vị trí địa lí của các khu vực Trung Á và Tây Nam Á.

– Phân tích số liệu, tư liệu về một số vấn đề kinh tế – xã hội của châu Phi, Mĩ Latinh; khu vực Trung Á, Tây Nam Á.

II. KIẾN THỨC CƠ BẢN

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI

1. Một số vấn đề về tự nhiên

– Phần lớn lãnh thổ có khí hậu khô nóng với cảnh quan hoang mạc, bán hoang mạc và xa van.

– Khoáng sản và rừng đang bị khai thác mạnh dẫn đến cạn kiệt và tàn phá môi trường.

– Giải pháp cấp bách: sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và áp dụng các biện pháp thuỷ lợi nhằm hạn chế khô hạn. 

2. Một số vấn đề dân cư và xã hội

– Dân số tăng nhanh, tuổi thọ trung bình rất thấp, số người bị nhiễm HIV đông.

– Trình độ dân trí thấp, nhiều hủ tục chưa được xoá bỏ, xung đột sắc tộc, đói nghèo, bệnh tật đe doạ cuộc sống của hàng trăm triệu người châu Phi.

– Thế giới đã có nhiều biện pháp giúp đỡ nhân dân các nước nghèo ở châu Phi.

3. Một số vấn đề về kinh tế

– Nền kinh tế đang phát triển theo hướng tích cực, tỉ lệ tăng GDP tương đối cao trong thập niên vừa qua.

– Đa số các nước châu Phi là nước nghèo, kinh tế kém phát triển. Một số nguyên nhân quan trọng là: sự thống trị nhiều thế kỉ của thực dân trước đây, xung đột sắc tộc, kinh nghiệm quản lí đất nước chưa cao,…

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA MĨ LATINH

1. Một số vấn đề về tự nhiên, dân cư và xã hội

– Nhiều tài nguyên khoáng sản, chủ yếu là quặng kim loại màu, kim loại quý và nhiên liệu.

– Tài nguyên đất, khí hậu thuận lợi cho phát triển rừng, chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp và cây ăn quả nhiệt đới.

– Tình trạng đói nghèo của dân cư và mức độ chênh lệch quá lớn về thu nhập giữa người giàu và người nghèo phổ biến ở nhiều nước.

– Hiện tượng đô thị hoá tự phát diễn ra ở nhiều nước. Dân cư đô thị chiếm 75% dân số.

2. Một số vấn đề về kinh tế

– Đa số các nước có tốc độ phát triển kinh tế không đều.

– Nguồn đầu tư nước ngoài giảm mạnh.

– Nền kinh tế phát triển chậm, thiếu ổn định, phụ thuộc vào tư bản nước ngoài, nhất là Hoa Kì.

– Một số quốc gia gần đây đã tập trung củng cố bộ máy nhà nước, phát triển giáo dục, cải cách kinh tế, quốc hữu hoá một số ngành công nghiệp, thực hiện công nghiệp hoá đất nước, tăng cường mở rộng buôn bán với nước ngoài. Tình hình kinh tế được cải thiện. Biểu hiện: xuất khẩu tăng nhanh, nhiều nước đã khống chế lạm phát, tỉ lệ tăng giá tiêu dùng giảm.

– Quá trình cải cách kinh tế đang gặp phải sự phản ứng không nhỏ của các thế lực bị mất quyền lợi từ nguồn tài nguyên giàu có của các quốc gia Mĩ Latinh.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA KHU VỰC TÂY NAM Á
VÀ KHU VỰC TRUNG Á

1. Đặc điểm chung của khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á

1.1. Tây Nam Á

– Là khu vực rộng lớn nằm ở phía tây nam châu Á, diện tích: khoảng 7 triệu mỏ, dân số hơn 33 triệu người (năm 2005).

– Tài nguyên chủ yếu: dầu mỏ, khí tự nhiên…

+ Thời cổ đại đã xuất hiện nhiều quốc gia có nền văn minh rực rỡ. Đây là nơi ra đời của các tôn giáo lớn. Phần lớn dân cư hiện nay theo đạo Hồi.

1.2. Trung Á

– Diện tích gần 5,6 triệu km?.

– Tài nguyên: giàu dầu mỏ, khí tự nhiên, than đá, tiềm năng thuỷ điện, sắt, đồng, vàng và kim loại hiếm, u-ra-ni-um, muối mỏ.

– Khí hậu: khô hạn.

– Các thảo nguyên thuận lợi cho chăn thả gia súc.

– Là khu vực đa dân tộc, mật độ dân số thấp, chịu ảnh hưởng sâu sắc của đạo Hồi (trừ Mông Cổ).

– Thừa hưởng được nhiều giá trị văn hoá của cả phương Đông và phương Tây.

2. Một số vấn đề của khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á

2.1. Vai trò cung cấp dầu mỏ 

– Trữ lượng dầu mỏ lớn. Các quốc gia nổi tiếng: Ả-rập Xê-ut, I-ran, I-rắc, Cô-oét, Các tiểu vương quốc Ả-rập Thống nhất.

– Khu vực này trở thành nơi cạnh tranh ảnh hưởng của nhiều cường quốc bắt nguồn sâu xa từ dầu mỏ và vị trí địa – chính trị quan trọng của khu vực. 

2.2. Xung đột sắc tộc, xung đột tôn giáo và nạn khủng bố

– Xung đột giữa người A-rập và người Do Thái, điển hình là những xung đột giữa I-xra-en với Pa-le-xtin.

– Sự tham gia của các tổ chức chính trị, tôn giáo cực đoan làm tăng tính chất gay gắt của các cuộc đấu tranh giành đất đai, nguồn nước và các tài nguyên khác.

– Sự can thiệp của các thế lực bên ngoài và những lực lượng khủng bố đã làm mất ổn định Trung Á – Tây Nam Á và làm cho tình trạng đói nghèo trong khu vực ngày càng gia tăng.

III. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI

TIẾT 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI

1. Dựa vào hình 5.1 và hiểu biết của bản thân, cho biết khí hậu, cảnh quan của châu Phi.

– Phần lớn lãnh thổ có khí hậu khô nóng với cảnh quan hoang mạc, bán hoang mạc và xa van.

2. Dựa vào bảng 5.1, So sánh và nhận xét về các chỉ số dân số của châu Phi so với nhóm nước phát triển, nhóm nước đang phát triển và thế giới.

+ Tỉ suất sinh thô, tỉ suất tử thô, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên đều cao hơn rất nhiều so với nhóm các nước phát triển và thế giới, cao hơn nhóm các nước đang phát triển; nhưng tuổi thọ trung bình thấp hơn nhóm nước phát triển, nhóm nước đang phát triển và thế giới. | 3. Dựa và bảng 5.2, nhận xét tốc độ tăng GDP của một số nước ở châu Phi so với thế giới.

Một số nước có tốc độ tăng GDP cao hơn tốc độ tăng của thế giới: An-giê-ri, Nam Phi, Công-gô. Riêng Ga-na, tốc độ tăng chậm hơn tốc độ tăng của thế giới. Nhìn chung, một số nước châu Phi có tốc độ tăng GDP khá cao.

TIẾT 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA MĨ LATINH

1. Dựa vào hình 5.3, cho biết: Mĩ Latinh có những cảnh quan và tài nguyên khoáng sản gì?

– Các cảnh quan tự nhiên: rừng xích đạo và nhiệt đới ẩm, xa van và xa van- rừng, thảo nguyên và thảo nguyên – rừng, hoang mạc và bán hoang mạc, vùng núi cao; trong đó, cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm (A-ma-dôn), đồng cỏ chiếm phần lớn diện tích.

– Có nhiều dầu mỏ, khí tự nhiên, kim loại màu.

2. Dựa vào bảng 5.3, nhận xét tỉ trọng thu nhập của các nhóm dân cư một số nước châu Mĩ Latinh.

– Chi-lê: 10% số người nghèo nhất chiếm 90 triệu USD; 10% số người giàu nhất chiếm 35485 triệu USD, chênh nhau tới gần 40 lần.

– Ha-mai-ca: 10% số người nghèo nhất chiếm 218,7 triệu USD; 10% số người giàu nhất chiếm 2454,3 triệu USD, chênh nhau tới trên 11 lần.

– Mê-hi-cô: 10% số người nghèo nhất chiếm 5813 triệu USD; 10% số người giàu nhất chiếm 250540,3 triệu USD, chênh nhau tới 43 lần.

– Pa-na-ma: 10% số người nghèo nhất chiếm 81,2 triệu USD; 10% số người giàu nhất chiếm 5022,8 triệu USD, chênh nhau tới 61,8 lần.

   Nhìn chung, sự chênh lệch thu nhập giữa người giàu và người nghèo là rất lớn.

3. Dựa vào hình 5.4, hãy nhận xét tốc độ tăng GDP của Mĩ Latinh trong giai đoạn 1985 – 2004.

   Tốc độ tăng rất chậm vào các năm 1990, 1995, 2002; trong khi đó tốc độ tăng nhanh vào các năm 2000 và đặc biệt năm 2004. Như vậy, tốc độ phát triển kinh tế không đều, sự phát triển kinh tế thiếu ổn định.

4. Dựa vào bảng 5.4, cho biết đến năm 2004, những quốc gia nào ở Mĩ Latinh có tỉ lệ nợ nước ngoài cao (so với GDP)?

– Tính toán cho thấy:

+ Ác-hen-ti-na: tổng số nợ bằng 128% GDP.

+ Bra-xin: tổng số nợ bằng 46,5% GDP.

+ Chi-lê: tổng số nợ gần bằng 60% GDP.

+ Ê-cu-a-đo: tổng số nợ bằng 62% GDP.

+ Ha-mai-ca: tổng số nợ bằng 69% GDP.

+ Mê-hi-cô: tổng số nợ bằng 22,3% GDP.

+ Pa-na-ma: tổng số nợ bằng 68% GDP.

+ Pa-ra-goay: tổng số nơ bằng 53% GDP.

+ Pê-ru: tổng số nợ bằng 49% GDP.

+ Vê-nê-xu-ê-la: tổng số nợ bằng 40,8% GDP.

– Nhận xét chung: phần lớn các nước có tổng số nợ khá cao.

   Trong 10 nước trên, 4 nước có tổng số nợ trên 60% tổng GDP của nước đó vào thời điểm năm 2003; 4 nước có tổng số nợ xấp xỉ 50% tổng GDP và 1 nước có tổng số nợ trong khoảng 20% GDP. Riêng Ác-hen-ti-na có tổng số nợ vượt cả GDP.

TIẾT 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA KHU VỰC TÂY NAM Á
VÀ KHU VỰC TRUNG Á

1. Hãy xác định trên bản đồ (hoặc Át Lát Địa lí thế giới vị trí các quốc gia của khu vực Tây Nam Á.

   Các quốc gia thuộc Tây Nam Á: Thổ Nhĩ Kì, Gru-di-a, Ac-mê-ni-a, A-dec-bai-gian, Xi-ri, I-rắc, I-ran, A-rập Xê-ut, Cô-oét, Ap-ga-ni-stan, Li-băng, I-xra-en, Lãnh thổ Pa-le-xtin, Xi-ri, Giooc-đa-ni, Y-ê-men, Các Tiểu vương quốc A-rập Thống nhất, Ô-man, Ca-ta, Ba-ranh.

2. Quan sát hình 5.7, hãy cho biết Trung Á có những quốc gia nào? Vị trí địa lí và lãnh thổ của khu vực có đặc điểm gì?

– Các quốc gia thuộc Trung Á: Ca-dak-xtan, U-do-bê-ki-xtan, Tuốc-mê-ni-xtan, Cư-rơ-gư-xtan, Tat-gi-ki-xtan, Mông Cổ.

– Tuy diện tích nhỏ, nhưng Trung Á có vị trí địa lí mang tính chiến lược, nằm ở ngã ba của các châu lục, giàu tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ và khí tự nhiên.

3. a) Dựa vào hình 5.8, hãy tính lượng dầu thô chênh lệch giữa khai thác và tiêu dùng của từng khu vực.

– Đông Á: – 11105,7 nghìn thùng/ngày.

– Đông Nam Á: – 1165,3 nghìn thùng/ngày.

– Trung Á: 669,8 nghìn thùng/ngày.

– Tây Nam Á: 15239,4 nghìn thùng/ngày.

– Đông Âu: 3839,3 nghìn thùng/ngày.

– Tây Âu: – 68660,8 nghìn thùng/ngày.

– Bắc Mĩ: – 14240,4 nghìn thùng/ngày.

b) Nhận xét về khả năng cung cấp dầu mỏ cho thế giới của khu vực Tây Nam Á.

   Khu vực Tây Nam Á và Trung Á, Đông Âu dư thừa dầu thô, có khả năng xuất khẩu hoặc lọc thành dầu tinh để xuất khẩu. Các khu vực khác thiếu hụt, phải nhập dầu thô để lọc hoặc nhập dầu tinh để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.

4. Nhận xét về hậu quả của các cuộc chiến tranh, xung đột trong khu vực Tây Nam Á đối với sự phát triển kinh tế – xã hội và môi trường.

– Hậu quả: kinh tế chậm phát triển ; tình trạng đói nghèo, mất dân chủ, thiếu công bằng; môi trường bị hủy hoại nặng nề phổ biến.

5. Các vấn đề của khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á nên được bắt đầu giải quyết từ đâu? Vì sao?

– Xóa bỏ tình trạng đói nghèo, tăng cường dân chủ, bình đẳng trong phát triển kinh tế – xã hội ở mỗi quốc gia cũng như trong khu vực nên là những việc làm đầu tiên để loại trừ nguy cơ xung đột sắc tộc, xung đột tôn giáo và nạn khủng bố, tiến tới ổn định tình hình ở mỗi khu vực.

– Đồng thời, cần chấm dứt sự can thiệp của các thế lực bên ngoài.

IV. GỢI Ý THỰC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CUỐI BÀI

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI 1. Các nước châu Phi cần có những giải pháp gì để khắc phục khó khăn trong quá trình khai thác, bảo vệ tự nhiên?

– Khai thác, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên.

– Áp dụng các biện pháp thuy lợi để hạn chế sự khô hạn.

2. Dựa vào bảng số liệu đã cho, nhận xét sự thay đổi tỉ lệ dân số châu Phi so với các châu lục khác.

– Tỉ lệ tăng của dân số châu Phi nhanh và tương đối đều qua các thời kì, trong khi một số châu lục khác giảm (châu Âu), không tăng (châu Đại Dương), tăng giảm không ổn định (châu Mĩ), tăng nhẹ (châu Á).

3. Hãy phân tích tác động của những vấn đề dân cư và xã hội châu Phi tới sự phát triển kinh tế của châu lục này.

– Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên cao, nên dân số tăng nhanh, gây nhiều áp lực nặng nề đến chất lượng cuộc sống, phát triển kinh tế và tài nguyên, môi trường.

– Tỉ lệ người nhiễm HIV cao, làm suy giảm lực lượng lao động.

– Các cuộc xung đột tại nhiều khu vực đã cướp đi hàng triệu sinh mạng, trong đó có một lực lượng lớn người trong độ tuổi lao động.

– Trình độ dân trí thấp, nhiều hủ tục chưa được xoá bỏ, xung đột sắc tộc, đói nghèo, bệnh tật đã và đang đe doạ cuộc sống của hàng trăm triệu người châu Phi.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA MĨ LATINH

1. Vì sao các nước Mĩ Latinh có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển kinh tế, nhưng tỉ lệ người nghèo ở khu vực này vẫn cao?

– Do hậu quả bóc lột nặng nề của chủ nghĩa tư bản Hoa Kỳ, Anh, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha.

– Do các nhà lãnh đạo của các nước Mĩ Latinh không kịp thời đề ra đường lối phát triển kinh tế độc lập mang tính cải cách, sáng tạo phù hợp với tình hình thực tế đất nước.

– Ngoài ra, còn do một số nguyên nhân khác, như: người dân hài lòng với những thuận lợi do thiên nhiên ban tặng, không cần lao động vất vả, do truyền thống văn hoá với chủ nghĩa chuyên chế, do các thế lực bảo thủ của Thiên chúa giáo không tạo điều kiện cho xây dựng chế độ độc lập cả về chính trị và phát triển kinh tế, nên rơi vào vòng lệ thuộc tư bản nước ngoài,…

2. Dựa vào hình 5.4, lập bảng và nhận xét tốc độ tăng GDP của Mĩ Latinh trong giai đoạn 1985 – 2004.

TỐC ĐỘ TĂNG GDP CỦA MỸ LATINH

Năm 1985 1990 1995 2000 2002 2004
Tốc độ tăng GDP (%) 2,3 0,5 0,4 2,9 0,5 6,0

Nhận xét: Tốc độ tăng không đều, sự phát triển kinh tế thiếu ổn định.

3. Những nguyên nhân nào làm cho kinh tế các nước Mĩ Latinh phát triển không ổn định?

– Tình hình chính trị không ổn định.

– Sau khi giành được độc lập: cơ cấu xã hội phong kiến được duy trì trong thời gian dài; các thế lực Thiên chúa giáo tiếp tục cản trở sự phát triển xã hội; chưa xây dựng được đường lối phát triển kinh tế – xã hội độc lập, tự chủ, nền kinh tế còn phụ thuộc vào tư bản nước ngoài.

– Quá trình cải cách kinh tế hiện nay ở nhiều nước đang vấp phải sự phản ứng của các thế lực bị mất quyền lợi từ nguồn tài nguyên giàu có các quốc gia Mĩ Latinh này.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA KHU VỰC TÂY NAM Á
VÀ KHU VỰC TRUNG Á

1. Tìm trong bảng các quốc gia lớn nhất, nhỏ nhất (về diện tích, dân số) từng khu vực và xác định vị trí địa lí, lãnh thổ của chúng trên bản đồ (hoặc Át Lát Địa lí thế giới).

– Khu vực Tây Nam Á

+ Về dân số: quốc gia lớn nhất là I-ran; quốc gia nhỏ nhất là. Ba-ranh.

+ Về diện tích: quốc gia lớn nhất là A-rập Xê-ut; quốc gia nhỏ nhất là: Ba-ranh.

– Khu vực Trung Á

+ Về dân số: quốc gia lớn nhất là U-do-bê-ki-xtan; quốc gia nhỏ nhất là: Mông Cổ.

+ Về diện tích: quốc gia lớn nhất là Ca-dắc-xtan; quốc gia nhỏ nhất là: Tát-gi-ki-xtan.

2. Quan hệ giữa I-xra-en và Pa-le-xtin có ảnh hưởng như thế nào tới sự phát triển kinh tế – xã hội của cả hai quốc gia? Để cùng phát triển, hai nước cần phải làm gì?

– Mỗi quốc gia đều có nhiều thiệt hại nặng nề về kinh tế – xã hội.

– Hai nước cần phải chuyển từ đối đầu sang đối thoại, cùng chung sống hòa bình với nhau. Cần giải quyết các vấn đề phát sinh khách quan, công bằng, bình đẳng trên cơ sở các giá trị được chấp nhận của luật pháp quốc tế.

V. CÂU HỎI TỰ HỌC

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI

1. Cảnh quan thiên nhiên đặc trưng của châu Phi thuộc môi trường:

A. Hoang mạc.                                   B. Núi cao.

C. Đới nóng.                                      D. Đới ôn hoà.

2. Thuận lợi của tự nhiên châu Phi đối với phát triển kinh tế không phải là:

A. Tài nguyên khoáng sản phong phú.

B. Nguồn nước dồi dào.

C. Có rừng mưa nhiệt đới A-ma-dôn.

D. Có châu thổ sông Nin.

3. Đặc điểm nào sau đây không đúng với dân cư châu Phi:

A. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao nhất thế giới.

B. Số trẻ sơ sinh bị tử vong ngày càng giảm.

C. Có số dân đông.

D. Dân số đang già hoá.

4. Châu Phi là khu vực có:

A. Điều kiện sống của người dân được cải thiện nhanh chóng.

B. Tốc độ tăng trưởng GDP cao hơn của thế giới.

C. Phần lớn các nước trong tình trạng kém phát triển.

D. Câu A + B đúng.

5. Đối với hầu hết các nước ở châu Phi, hoạt động kinh tế chính hiện nay là ngành:

A. Nông nghiệp, dịch vụ.

B. Nông, lâm, ngư nghiệp.

C. Công nghiệp, xây dựng.

D. Công nghiệp, dịch vụ.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA MĨ LATINH

1. Tài nguyên khoáng sản chủ yếu của châu Mỹ Latinh là:

A. Quặng kim loại màu (đồng, thiếc, kẽm, bôxit,..).

B. Kim loại quý (vàng, bạc, đá quý).

C. Dầu mỏ, khí đốt.

D. Câu A + B đúng.

2. Dân cư Mĩ Latinh có đặc điểm:

A. Dân cư đô thị đông.

B. Chất lượng cuộc sống dân đô thị cao.

C. Tỉ lệ gia tăng dân số thấp.

D. Dân số đang già hoá.

3. Hiện tượng đô thị hoá ở châu Mỹ Latinh gắn với:

A. Cơ cấu xã hội phong kiến được duy trì trong thời gian dài.

B. Các thế lực của Thiên chúa giáo cản trở sự phát triển của xã hội.

C. Dân nghèo không có ruộng kéo ra thành phố tìm việc làm.

D. Công nghiệp hoá sớm phát triển ở nhiều nước.

4. Vấn đề xã hội nổi cộm hiện nay ở châu Mỹ Latinh là:

A. Chênh lệch giàu nghèo giữa các nhóm dân cư lớn.

B. Khoảng 30% dân đô thị sống trong điều kiện khó khăn.

C. GDP/người (theo sức mua tương đương) thấp.

D. Phần lớn đất canh tác nằm trong tay chủ trang trại.

5. Khó khăn nặng nề mà các quốc gia ở châu Mỹ Latinh đang phải đối đầu là:

A. Tạo sự ổn định chính trị.

B. Nợ nước ngoài ngày càng nhiều

C. Cải thiện cơ chế quản lí.

D. Tiến hành cải cách kinh tế.

6. Quốc gia có tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế (năm 2004) lớn nhất ở Mĩ Latinh là:

A. Vê-nê-xu-ê-la.                                     B. Bra-xin

C. Mê-hi-cô                                             D. Ac-hen-ti-na.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA KHU VỰC TÂY NAM Á
VÀ KHU VỰC TRUNG Á

1. Phần lãnh thổ nào dưới đây thuộc vào Tây Nam Á?

A. Bán đảo A-rap.                           B. Cao nguyên I-ran.

C. Biển Ca-xpi.                               D. A + B đúng.

2. Tây Nam Á là khu vực nổi tiếng thế giới với loại tài nguyên:

A. Than đá.                                    B. Dầu mỏ.

C. Kim cương.                               D. Quặng kim loại màu.

3. Phần lớn dân cư Tây Nam Á theo đạo:

A. Thiên chúa giáo.                        B. Phật.

C. Hồi.                                            D. Do Thái.

4. Điểm nào sau đây không đúng với tự nhiên Trung Á?

A. Khí hậu thuận lợi cho trồng bông.

B. Thảo nguyên rộng thuận lợi cho nuôi cừu và đại gia súc.

C. Khoáng sản giàu có.

D. Đất đai phù sa màu mỡ.

5. Khu vực có lượng dầu mỏ khai thác nhiều nhất thế giới hiện nay là:

A. Trung Á.                                      B. Bắc Âu.

C. Tây Nam Á.                                D. Đông Âu.

6. Vấn đề tồn tại cần giải quyết hiện nay ở Trung Á là:

A. Cuộc chiến tranh giữa Pa-le-xtin và I-xra-en.

B. Mâu thuẫn giữa cộng đồng các dân tộc khác nhau.

C. Hoạt động khủng bố của các lực lượng Hồi giáo li khai và cực đoan.

D. Câu B + C đúng.

ĐÁP ÁN CÂU TRẮC NGHIỆM

Tiết 1.Một số vấn đề của châu Phi

Câu 1c, Câu 2B, Câu 3D, Câu 4C, Câu 5D

Tiết 2. Một số vấn đề của Mĩ La tinh

Câu 1D, Câu 2A, Câu 3C, Câu 4A, Câu 5B, Câu 6C

Tiết 3. Một số vấn đề của khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á.

Câu 1D, Câu 2B, Câu 3C, Câu 4D, Câu 5C, Câu 6D

Nguồn website giaibai5s.com

A. Khái quát nền kinh tế – xã hội thế giới-Bài 5. Một số vấn đề của châu lục và khu vực
Đánh giá bài viết