I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT ĐƯỢC

– Giải thích được sự bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển và già hóa dân số ở các nước phát triển.

– Biết và giải thích được đặc điểm dân số của thế giới, của nhóm nước phát triển, nhóm nước đang phát triển và hệ quả của nó.

– Trình bày được một số biểu hiện, nguyên nhân và phân tích được hậu quả của ô nhiễm môi trường; nhận thức được sự cần thiết phải bảo vệ môi trường.

– Hiểu được nguy cơ chiến tranh và sự cần thiết phải bảo vệ hoà bình.

– Thu thập và xử lí thông tin, viết báo cáo ngắn gọn về một số vấn đề mang tính toàn cầu.

II. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Dân số

1.1. Bùng nổ dân số

   Dân số thế giới tăng nhanh, nhất là ở nửa sau của thế kỉ XX. Năn 2005, dân số thế giới là 6477 triệu người.

   Sự bùng nổ dân số hiện nay trên thế giới chủ yếu diễn ra ở các nước đang phát triển. Các nước này chiếm khoảng 80% dân số và 95% số dân gia tăng hàng năm của thế giới. Thời kì 2001 – 2005, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên trung bình năm của thế giới là 1,2%, các nước phát triển là 0,1%, các nước đang phát triển là 1,5%.

1.2. Già hoá dân số

   Dân số thế giới đang có xu hướng già đi. Trong cơ cấu theo độ tuổi, tỉ lệ người dưới 15 tuổi ngày càng thấp, tỉ lệ người trên 65 tuổi ngày càng cao và tuổi thọ dân số thế giới ngày càng tăng.

2. Môi trường

2.1. Biến đổi khí hậu toàn cầu và suy giảm tầng ôdôn

– Lượng CO2 tăng đáng kể trong khí quyển gây ra hiệu ứng nhà kính, làm cho nhiệt độ Trái Đất tăng lên. Ước tính trong vòng 100 năm trở lại đây, Trái Đất nóng lên 0,6°C. Dự báo vào năm 2000, nhiệt độ Trái Đất sẽ tăng thêm từ 1,4°C đến 5,8°C.

– Hoạt động công nghiệp và sinh hoạt ở các nước phát triển đã đưa vào khí quyển một lượng lớn khí thải gây ra mưa axit ở nhiều nơi trên Trái Đất. Đồng thời, khí thải CFC đã làm tầng ôdân mỏng dần và lỗ thủng tầng ôgôn ngày càng rộng ra.

2.2. Ô nhiễm nguồn nước ngọt, biển và đại dương

– Chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt chưa được xử lí trực tiếp đổ vào các sông, hồ đã làm ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước, dẫn đến việc khan hiếm nước sạch ở nhiều nơi trên thế giới. Theo Liên hợp quốc, có khoảng 1,3 tỉ người ở các nước đang phát triển bị thiếu nước sạch.

– Việc đưa các chất thải chưa được xử lí vào sông ngòi và biển, cùng với các sự cố đắm tàu, rửa tàu, tràn dầu xảy ra ở nhiều nơi đang làm môi trường biển và đại dương đang chịu nhiều tổn thất lớn.

2.3. Suy giảm đa dạng sinh vật

   Việc khai thác thiên nhiên quá mức của con người đã làm cho nhiều loài sinh vật tuyệt chủng hoặc đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Hậu quả là làm mất đi nhiều loài sinh vật, các gen di truyền, nguồn thực phẩm, nguồn thuốc chữa bệnh, nguồn nguyên liệu của nhiều ngành sản xuất,…

3. Một số vấn đề khác

– Trong những thập niên cuối của thế kỉ XX và những năm đầu của thế kỉ XXI, xung đột sắc tộc, xung đột tôn giáo và nạn khủng bố trở thành mối đe doạ trực tiếp tới ổn định, hoà bình của thế giới. Nạn khủng bố ngày nay xuất hiện ở nhiều nơi trên thế giới, với rất nhiều cách thức khác nhau (sát hại thủ lĩnh chính trị, bắt cóc con tin, huấn luyện và sử dụng người làm thuê vào hoạt động khủng bố,…). Điều cực kì nguy hiểm là các phần tử khủng bố đã sử dụng các thành tựu của khoa học, công nghệ để thực hiện hoạt động khủng bố (tấn công bằng vũ khí sinh học, chất nổ, phá hoại mạng vi tính,…).

– Bên cạnh khủng bố, hoạt động kinh tế ngầm (buôn lậu vũ khí, rửa tiền,…), tội phạm liên quan đến sản xuất, vận chuyển, buôn bán ma tuý,… cũng là những mối đe doạ đối với hoà bình và ổn định trên thế giới.

– Để giải quyết các vấn đề trên, cần phải có sự hợp tác tích cực giữa các quốc gia và toàn thể cộng đồng quốc tế.

III. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI

1. Dựa vào bảng 3.1, so sánh tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của nhóm nước đang phát triển với nhóm nước phát triển và toàn thế giới.

– Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của nhóm nước đang phát triển cao hơn nhiều lần so với nhóm nước phát triển (thời kì 2001 – 2005 gấp 15 lần) và cao hơn thế giới.

– Dân số tăng nhanh dẫn tới những hậu quả gì về mặt kinh tế – xã hội?

+ Khó khăn cho việc giải quyết việc làm, sắp xếp lao động.

+ Làm giảm GDP và các chỉ tiêu kinh tế theo đầu người.

+ Gây áp lực nặng nề đến việc đào tạo nghề, giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội khác.

2. Dựa vào bảng 3.2, so sánh cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nhóm nước phát triển với nhóm nước đang phát triển.

– Dân số của nhóm nước phát triển trong độ tuổi từ 0 đến 14 tuổi ít hơn nhóm nước đang phát triển, nhưng độ tuổi 65 trở lên nhiều hơn ở nhóm nước đang phát triển. Theo chỉ tiêu phân loại về dân số, nhóm nước phát triển có dân số già, nhóm nước đang phát triển có dân số trẻ.

– Dân số già dẫn tới những hậu quả gì về mặt kinh tế – xã hội?

  Dân số già gây ra nhiều hậu quả kinh tế xã hội như: thiếu lao động, chi phí cho phúc lợi người già rất lớn (quỹ nuôi dưỡng chăm sóc người cao tuổi, trả lương hưu đảm bảo đời sống, các phúc lợi xã hội, bảo hiểm y tế,…).

3. Hãy trình bày các hậu quả do nhiệt độ Trái Đất tăng lên và tầng ôdân bị thủng đối với đời sống trên Trái Đất.

– Hậu quả do nhiệt độ toàn cầu gia tăng:

+ Băng tan ở hai cực sẽ diễn ra, mực nước biển tăng làm ngập một số vùng đất thấp, nhiều diện tích đất canh tác ở các châu thổ màu mỡ bị ngập dưới nước biển,….

+ Thời tiết thay đổi thất thường: nóng, lạnh, ẩm, khô,… diễn ra một cách cực đoan, tác động xấu đến sức khoẻ, sinh hoạt và các hoạt động sản xuất, đặc biệt sản xuất nông, lâm, ngư,… (Thời tiết nóng nhất vào năm 1998; mùa hè năm 2003, thời tiết nóng một cách đột ngột, có khi lên đến 40°C ở Pháp và một số nước châu Âu; lũ lụt xảy ra liên tiếp ở Trung Quốc, Ấn Độ,..).

– Hậu quả của thủng tầng ôdân đối với đời sống trên Trái Đất:

   Khi tầng dân bị suy giảm, cường độ tia tử ngoại (tia cực tím) tới mặt đất sẽ tăng lên, gây ra nhiều tác hại đối với sức khoẻ của con người và các hệ sinh thái trên Trái Đất.

+ Ảnh hưởng đến sức khoẻ con người: tăng khả năng mắc bệnh cháy nắng và ung thư da, giảm chức năng miễn dịch của cơ thể; gây nên bệnh đục thuỷ tinh thể, quáng gà và các bệnh về mắt.

+ Ảnh hưởng đến mùa màng: Tia cực tím chiếu xuống mặt đất về lâu dài sẽ phá huỷ diệp lục trong lá cây, ảnh hưởng đến vai trò quang hợp của thực vật, khiến cho nông sản bị thất thu.. .

+ Ánh hưởng đến sinh vật thuỷ sinh: Hầu hết các thực vật phù du, cá con, tôm, các loài ốc sống gần bề mặt nước (đến độ sâu 20 m) rất dễ bị tổn thương và mất cân bằng sinh thái của biến do sự tác động của tia cực tím với cường độ mạnh.

4. Ý kiến cho rằng “Bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại” có đúng không? Tại sao?

– Bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại. Môi trường là ngôi nhà chung của tất cả mọi người, trong đó con người tồn tại, phát triển. Cuộc sống của mỗi người có liên hệ mật thiết với môi trường. Con người là một thành phần của môi trường, không thể sống tách rời môi trường. Một môi trường phát triển bền vững là điều kiện lý tưởng cho con người và ngược lại.

   Ở các nước đang phát triển, cuộc sống của một bộ phận lớn dân cư gắn chặt với việc khai thác trực tiếp nguồn lợi tự nhiên. Việc khai thác bừa bãi với nhiều phương tiện huỷ diệt đã làm cạn kiệt tài nguyên và ảnh hưởng xấu nghiêm trọng đến môi trường. Điều đó làm cho cuộc sống của họ thêm nghèo khổ. Cần phải có những biện pháp cụ thể để giảm nghèo cho họ trên cơ sở vẫn sống dựa vào nguồn tài nguyên ngay tại chỗ. Bảo vệ môi trường không thể tách rời với cuộc đấu tranh xoá đói, giảm nghèo.

   Hiện nay, một số nước phát triển chuyển giao những công nghệ và máy móc cũ kĩ sang các nước đang phát triển. Một số lưu vực của các nước đang phát triển phải gánh chịu các chất thải của các nước công nghiệp. Các nước G8 sử dụng chất feron với tốc độ và khối lượng lớn là nguyên nhân chính làm thủng tầng ôzôn.

5. Dựa vào hiểu biết của bản thân, hãy nêu một số loài động vật ở nước ta hiện đang có nguy cơ tuyệt chủng, hoặc còn lại rất ít.

– Một số loài động vật lớn trên thực tế hầu như đã bị diệt vong: tê giác hai sừng, heo vòi, vượn tay trắng, cầy nước.

– Một số loài có số lượng còn quá ít, có thể bị tuyệt chủng: hổ, tê giác một sừng, bò xám, bò rừng, bò tót, hươu vàng, voọc, hươu cà tong, hươu xạ, hạc cổ trắng, gà lôi lam mào đen, gà lôi tí, công, trĩ, rùa.

IV. GỢI Ý THỰC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CUỐI BÀI

1. Chứng minh rằng trên thế giới, sự bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước đang phát triển, sự già hoá dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước phát triển.

– Sự bùng nổ dân số hiện nay trên thế giới chủ yếu diễn ra ở các nước đang phát triển. Các nước này chiếm khoảng 80% dân số và 95% số dân gia tăng hàng năm của thế giới. Thời kì 2001 – 2005, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên trung bình năm của thế giới là 1,2%, các nước phát triển là 0,1%, các nước đang phát triển là 1,5%

– Dân số thế giới đang có xu hướng già đi. Trong cơ cấu theo độ tuổi, tỉ lệ người dưới 15 tuổi ngày càng thấp, tỉ lệ người trên 65 tuổi ngày càng cao và tuổi thọ dân số thế giới ngày càng tăng. Dân số của nhóm nước phát triển trong độ tuổi từ 0 đến 14 tuổi ít hơn nhóm nước đang phát triển, nhưng độ tuổi 65 trở lên nhiều hơn ở nhóm nước đang phát triển. Theo chỉ tiêu phân loại về dân số, nhóm nước phát triển có dân số già.

2. Giải thích câu nói : Trong bảo vệ môi trường, cần phải “tư duy toàn cầu, hành động địa phương”.

   Một vấn đề môi trường tuy xảy ra ở một nơi nào đó, nhưng phạm vi lan toả có tính toàn cầu, hoặc khu vực. Khi xem xét một vấn đề môi trường, cần đặt nó trong phạm vi rộng lớn (nguyên nhân, hậu quả, giải pháp). Tuy nhiên, để giải quyết một vấn đề môi trường tại một nơi nào đó, thì chính những người sống tại chỗ phải nỗ lực liên tục, thường xuyên, chứ không thể nhờ vào những người ở nơi khác đến.

3. Lập bảng trình bày về một số vấn đề môi trường toàn cầu theo mẫu:

Vấn đề môi trường Nguyên nhân Hậu quả Giải pháp
Biến đổi khí hậu Lượng CO2 tăng đáng kể trong khí quyển, gây hiệu ứng nhà kính Nhiệt độ Trái Đất tăng lên. Giảm khí phát thải CO2.
Ô nhiễm nguồn nước ngọt Chất thải công nghiệp và sinh hoạt chưa được xử lí đưa trực tiếp vào các sông, hồ. Nguồn nước nhiều nơi trên thế giới bị ô nhiễm nghiêm trọng. Xử lí nước thải trước khi đưa vào sông, hồ.
Suy giảm đa dạng sinh học Con người khai thác thiên nhiên quá mức. Nhiều loài sinh vật bị tuyệt chủng hoặc đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Khai thác hợp lí, đi đôi với bảo vệ, phát triển (nuôi trồng, bảo tồn,…).

V. CÂU HỎI TỰ HỌC

1. Thời kì 2001 – 2005, tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số của các nước đang phát triển so với các nước phát triển, gấp:

A. 0,3 lần.                           B. 0,4 lần.

C. 0,9 lần.                           D. 15 lần.

2. Biểu hiện nào sau đây được xem là quan trọng nhất phản ánh tình hình gia của dân số thế giới?

A. Tỉ lệ người dưới 15 tuổi ngày càng thấp.

B. Số người trên 60 tuổi ngày càng nhiều.

C. Tuổi thọ của dân số thế giới ngày càng cao.

D. Câu A + C đúng.

3. Hiện nay, số người cao tuổi nhất tập trung ở khu vực :

A. Châu Đại Dương.                      B. Nam Á.

C. Tây Âu.                                      D. Tây Á.

4. Môi trường biển và đại dương đang bị ô nhiễm, chủ yếu do:

A. Chất thải công nghiệp không được xử lí thải xuống đại dương.

B. Các sự cố đắm tàu, rửa tàu, tràn dầu.

C. Khai thác cá biển bằng chất nổ.

D. Cả A và B đúng.

5. Vấn đề nào sau đây hiện chưa phải trầm trọng ở các nước đang phát triển?

A. Ô nhiễm môi trường.

B. Già hoá dân số.

C. Xung đột tôn giáo.

D. Bùng nổ dân số.

ĐÁP ÁN CÂU TRẮC NGHIỆM

Câu 1D, Câu 2B, Câu 3C, Câu 4D, Câu 5B

Nguồn website giaibai5s.com

A. Khái quát nền kinh tế – xã hội thế giới-Bài 3. Một số vấn đề mang tính toàn cầu
Đánh giá bài viết