I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT ĐƯỢC

– Trình bày được các biểu hiện của toàn cầu hoá.

– Trình bày được hệ quả của toàn cầu hoá.

– Trình bày được biểu hiện của khu vực hoá.

– Biết lí do hình thành tổ chức liên kết kinh tế khu vực và một số tổ chức liên kết kinh tế khu vực.

– Sử dụng bản đồ thế giới để nhận biết lãnh thổ của các liên kết kinh tế khu vực.

– Phân tích số liệu, tư liệu để nhận biết quy mô, vai trò đối với thị trường quốc tế của các liên kết kinh tế khu vực.

II. KIẾN THỨC CƠ BẢN

I. Xu hướng toàn cầu hoá kinh tế

   Toàn cầu hoá là quá trình liên kết các quốc gia trên thế giới về nhiều mặt, từ kinh tế đến văn hoá, khoa học,….. Toàn cầu hoá kinh tế có tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của nền kinh tế – xã hội thế giới.

1. Toàn cầu hoá kinh tế

    Các biểu hiện của toàn cầu hoá kinh tế :

– Thương mại thế giới phát triển mạnh.

– Đầu tư nước ngoài tăng nhanh.

– Thị trường tài chính quốc tế mở rộng.

– Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn.

2. Hệ quả của việc toàn cầu hóa kinh tế

– Toàn cầu hoá kinh tế đã thúc đẩy sản xuất phát triển và tăng trưởng kinh tế toàn cầu, đẩy nhanh đầu tư, tăng cường sự hợp tác quốc tế.

– Toàn cầu hoá kinh tế làm gia tăng nhanh chóng khoảng cách giàu nghèo.

II. Xu hướng khu vực hoá kinh tế

1. Các tổ chức liên kết kinh tế khu vực

   Do sự phát triển không đều và sức ép của cạnh tranh, trong các khu vực trên thế giới, những quốc gia có nét chung về địa lí, văn hoá, xã hội, hoặc có chung mục tiêu, lợi ích phát triển đã liên kết với nhau thành các tổ chức liên kết kinh tế đặc thù. Hiện nay trên thế giới, ở mỗi châu lục đều có tổ chức quốc tế khu vực.

BẢNG 1. 1. MỘT SỐ TỔ CHỨC LIÊN KẾT KINH TẾ KHU VỰC
VÀ CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN.

Tổ chức liên kết kinh tế Các nước và vùng lãnh thổ thành viên
Hiệp ước tự do thương mại Bắc Mĩ (NAFTA) Hoa Kì, Ca-na-đa, Mê-hi-cô
Liên minh châu Âu (EU) Đức, Anh, Pháp, Hà Lan, Bỉ, I-ta-li-a, Lúc- xăm-bua, Ai-len, Đan Mạch, Hi Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Áo, Phần Lan, Thuỵ Điển, Séc, Hung-ga-ri, Ba Lan, Xlô-va-ki-a, Lít-va, Lát-vi-a, Xlô-mê-ni-a, Et-xtô-ni-a, Man-ta, Síp, Bun-ga-ri, Ru-ma-ni.
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po, Thái Lan, Bru-nây, Việt Nam, Lào, Mi-an-ma, Cam-pu-chia.
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) Bru-nây, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po, Thái Lan, Hoa Kì, Ca-na-đa,  Mê-hi-cô, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ô-xtrây-li-a, Niu Di-lân, Đài Loan, Trung Quốc, Hồng Công (Trung Quốc), Pa-pua Niu Ghi-nê, Chi-lê, Pê-ru, Liên bang Nga, Việt Nam.
Thị trường chung Nam Mī (MERCOSUR)  Bra-xin, Ác-hen-ti-na, U-ru-goay, Pa-ra-goay,  Vê-nê-xu-ê-la.

2. Hệ quả của khu vực hoá kinh tế

– Các tổ chức liên kết kinh tế khu vực vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau đã tạo nên động lực thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng cường tự do hoá thương mại, đầu tư dịch vụ trong phạm vi khu vực cũng như giữa các khu vực với nhau. Đồng thời, cũng thúc đẩy quá trình mở cửa thị trường các quốc gia, tạo lập những thị trường khu vực rộng lớn, tăng cường quá trình toàn cầu hoá kinh tế thế giới.

– Xu hướng khu vực hoá đặt ra không ít vấn đề đòi hỏi các quốc gia phải quan tâm giải quyết, như tự chủ về kinh tế, quyền lực quốc gia…

III. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI 

1. Dựa vào bảng 2, so sánh số dân và GDP của các tổ chức liên kết kinh tế khu vực. Rút ra nhận xét.

Gợi ý:

– Nêu thứ tự về số dân và GDP của các tổ chức liên kết kinh tế khu vực.

– Nêu tổ chức có GDP cao nhất, thấp nhất, so sánh với nhau và so sánh trong mối quan hệ với số dân. Ví dụ: APEC có GDP cao nhất, đồng thời cũng là tổ chức có số dân đông nhất.

IV. GỢI Ý THỰC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CUỐI BÀI

1. Trình bày các biểu hiện chủ yếu của toàn cầu hoá kinh tế. hướng toàn cầu hoá kinh tế dẫn đến những hệ quả gì?

a) Những biểu hiện chủ yếu của toàn cầu hoá kinh tế

– Toàn cầu hoá là quá trình liên kết các quốc gia trên thế giới về nhiều mặt, từ kinh tế đến văn hoá, khoa học,…. Toàn cầu hoá kinh tế có tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của nền kinh tế – xã hội thế giới. Nền kinh tế toàn cầu hoá có những biểu hiện rõ nét như: thương mại thế giới phát triển mạnh, đầu tư nước ngoài tăng nhanh, thị trường tài chính quốc tế mở rộng, các công ti xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn.

– Thương mại thế giới phát triển mạnh. Tốc độ tăng trưởng của thương mại luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế thế giới. Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) với 150 thành viên (tính đến tháng 1 – 2007) chiếm khoảng 90% số dân, chi phối 95% hoạt động thương mại của thế giới và có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tự do hoá thương mại, làm cho nền kinh tế thế giới phát triển năng động hơn.

– Đầu tư nước ngoài tăng nhanh.

   Từ năm 199 đến năm 2004, đầu tư nước ngoài đã tăng từ 1774 tỉ USD lên 8895 tỉ USD. Trong đầu tư nước ngoài, lĩnh vực dịch vụ ngày càng chiếm tỉ trọng lớn, trong đó nổi lên hàng đầu là các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm…..

– Thị trường tài chính quốc tế mở rộng. Với hàng vạn ngân hàng được nối với nhau qua mạng viễn thông điện tử, một mạng lưới liên kết toàn cầu đã và đang mở ra trên toàn thế giới. Các tổ chức quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB) ngày càng có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế toàn cầu, cũng như trong đời sống kinh tế- xã hội của các quốc gia.

– Các công ti xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn. Với phạm vi hoạt động rộng, ở nhiều quốc gia khác nhau, các công ti xuyên quốc gia nắm trong tay nguồn của cải vật chất rất lớn và chi phối nhiều ngành kinh tế quan trọng. Hiện nay, toàn thế giới có trên 60 nghìn công ti xuyên quốc gia với khoảng 500 nghìn chi nhánh.

   Các công ti xuyên quốc gia chiếm 30% tổng giá trị GDP toàn thế giới, 2/3 buôn bán quốc tế, hơn 75% đầu tư trực tiếp và trên 75% việc chuyển giao công nghệ, khoa học kĩ thuật trên phạm vi thế giới.

b) Xu hướng toàn cầu hoá kinh tế dẫn đến những hệ quả gì?

– Toàn cầu hoá kinh tế đã thúc đẩy sản xuất phát triển và tăng trưởng kinh tế toàn cầu, đẩy nhanh đầu tư, tăng cường sự hợp tác quốc tế.

– Tuy nhiên, toàn cầu hoá kinh tế có những mặt trái của nó, đặc biệt làm gia tăng nhanh chóng khoảng cách giàu nghèo.

2. Các tổ chức liên kết kinh tế khu vực được hình thành dựa trên những cơ sở nào?

   Do sự phát triển không đều và sức ép của cạnh tranh, trong các khu vực trên thế giới, những quốc gia có nét chung về địa lí, văn hoá, xã hội, hoặc có chung mục tiêu, lợi ích phát triển đã liên kết với nhau thành các tổ chức liên kết kinh tế đặc thù. Hiện nay trên thế giới, ở mỗi châu lục đều có tổ chức quốc tế khu vực.

V. CÂU HỎI TỰ HỌC

1. Biểu hiện nào dưới đây không thuộc thương mại quốc tế?

A. Thị trường tài chính quốc tế ngày càng mở rộng.

B. Trị giá xuất khẩu tăng rất nhanh.

C. Tự do hoá thương mại phát triển rất lớn.

D. Tốc độ tăng trưởng rất cao.

2. Biểu hiện nào sau đây không thuộc toàn cầu hoá kinh tế?

A. Thị trường tài chính quốc tế mở rộng.

B. Thương mại quốc tế phát triển.

C. Đầu tư nước ngoài tăng trưởng nhanh.

D. Các tổ chức liên kết kinh tế đặc thù ra đời.

3. Điểm nào sau đây không thể hiện mặt tích cực của toàn cầu hoá kinh tế?

A. Gia tăng nhanh khoảng cách giàu nghèo.

B. Đẩy nhanh đầu tư và khai thác triệt để khoa học, công nghệ.

C. Thúc đẩy sản xuất phát triển và tăng trưởng kinh tế toàn cầu.

D. Tăng cường sự hợp tác kinh tế giữa các nước

4. Tổ chức liên kết kinh tế có GDP lớn nhất là:

A. Liên minh châu Âu (EU).

B. Hiệp ước tự do thương mại Bắc Mỹ (NAFTA).

C. Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC).

D. Thị trường chung Nam Mĩ (MERCOSUR).

5. Tổ chức liên kết kinh tế khu vực nào dưới đây đã dùng đồng tiền chung?

A. Hiệp ước tự do thương mại Bắc Mỹ (NAFTA).

B. Liên minh châu Âu (EU).

C. Thị trường chung Nam Mĩ (MERCOSUR).

D. Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC).

ĐÁP ÁN CÂU TRẮC NGHIỆM

Câu 1A, Câu 2D, Câu 3A, Câu 4C, Câu 5B.

Nguồn website giaibai5s.com

A. Khái quát nền kinh tế – xã hội thế giới-Bài 2. Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế
Đánh giá bài viết